MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Would you like to react to this message? Create an account in a few clicks or log in to continue.

CCNA TUTOR: OSI Reference Model

Go down

CCNA TUTOR: OSI Reference Model Empty CCNA TUTOR: OSI Reference Model

Post  Admin Thu Apr 10, 2008 1:40 pm

CCNA TUTOR: OSI Reference Model
CCNA chu' trong dau tiên là phai hiểu Mô hinh OSI 7 lớp, ISO da dua ra chuan nay vào năm 1978 để chuẩn hóa lại cho dễ phát triển và cho phép khả năng kết hợp giữa những ḍng sản phẩm khác nhau lại trong 1 mạng. OSI viết tắt từ Open System Inteconnetion.

Tên của nó đă cho thấy đây là một mô h́nh mạng mở, có khả năng kết nối. OSI có 7 lớp từ trên xuống như sau : Application > Presentation > Session > Transport > Network > Data Link > Physical. Mỗi lớp (layer) thừa hưởng các service của lớp ngay bên dưới.

*Application (Layer 7): tạo kết nối giữa các application với nhau giữa các máy tính. VD: Telnet, FTP, HTTP...

*Presentation (Layer 6): dùng để định dạng kiểu của dữ liệu và mă hoá dữ liệu. VD: trong các máy dekstop dùng kiểu ASCII, c̣n một số máy Mainframe lại sử dụng kiểu EBCDIC (thiệt ra ḿnh cũng không biết cái kiểu này). Hay là các kiểu định dạng h́nh ảnh GIF, JPEG.

*Session (Layer 5): xác định cách bắt đầu, điều khiển, và kết thúc 1 cuộc nói chuyện (session). Session giúp cho các Application nhận biết được message này đă kết thúc chưa.

Nếu thiên về Cisco Certified, bạn không cần quan tâm đến 3 lớp vừa rồi v́ Cisco chỉ bán các sản phẩm của 4 lớp sau này thôi.

*Transport (Layer 4): cho hoặc không cho khả năng sửa lỗi(error recovery), cho phép nhiều application chạy trên cùng một máy dựa vào socket và xếp các packet lại theo một trậ tự nào đó mà application có thể hiểu. VD: TCP, UDP, SPX

*Network (Layer 3): cho phép khả năng phân phát packet giữa các end-user với nhau. Để làm được chuyện này, Network layer xác định một loại địa chỉ luận lí và cách thức xác định đường(route) dựa trên một giao thức ở lớp này. Network layer c̣n làm nhiệm vụ chia nhỏ packet thành nhữg packet nhỏ hơn để dễ phân phát trên mạng. VD: IP, IPX, AppleTalk

*Data link (layer 2): ở lớp này Cisco chia ra làm 2 lớp nhỏ là Logical Link Control(LLC) layer và sub MAC layer. Data link nói chung quan tâm đến việc frame truyền trong media bằng cách dùng địa chỉ MAC. VD: HDLC, Frame Relay

*Phisical (layer 1): quan tâm đến các vấn đề vật lư của đường truyền như bit, độ dài dây(cable), đầu nối cable, xung điện ....

Việc chia mạng thành từng lớp như vậy để làm gi?

- Chuẩn hoá nên dễ phát triển. Mỗi hăng có thể tập trung sản xuất thiết bị trong một hay vài lớp mà thôi. Tăng hiệu quả và chất lượng.

- Cho phép một môi trường liên kết rộng răi.

- Giúp dễ dạy và học network. Nếu network khó học th́ chắc không ai dám phát triển mạng rồi, v́ không ai biết mà.

- Mỗi lớp sử dụng các dịch vụ của các lớp ngay bên dưới.

Tuong tac giua cac lop nhu the nao?

- Theo kieu vật lư th́ dữ liệu được đưa từ trên xuống, layer cao xuống layer thấp hơn. Và tới đích th́ từ dưới lại đưa lên trên.

- Theo kiểu luận lí th́ là ngang cấp (peer-to-peer): do dữ liệu của lớp nào th́ chỉ có thể đọc được ở lớp đó mà thôi. Nên người ta đưa ra cách suy nghi thế.

Tài liệu tham khảo: CCNA Exam 640-607 Certification Guide, ICND course của NetG.
Admin
Admin
Admin

Posts : 72
Join date : 2008-04-06

https://tinspdn.forumotion.com

Back to top Go down

Back to top

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum