MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Would you like to react to this message? Create an account in a few clicks or log in to continue.

Dia chi IP là ǵ?

2 posters

Go down

Dia chi IP là ǵ? Empty Dia chi IP là ǵ?

Post  Admin Thu Apr 10, 2008 2:06 pm

Địa chỉ IP là ǵ?
Hỏi: Địa chỉ IP là ǵ? làm ơn giải thích rơ hơn cho em hiểu về địa chỉ IP.

IP là chữ viết tắt của Internet Protocol (giao thức Internet). Mỗi gói tin IP sẽ bao gồm một địa chỉ IP nguồn và một địa chỉ IP đích. Tất nhiên, hệ thống "số nhà" trên Internet phức tạp và thú vị hơn nhiều so với nhà cửa trong thực tế.

IP tĩnh và động

Mỗi thiết bị trong một mạng IP được chỉ định bằng một địa chỉ vĩnh viễn (IP tĩnh) bởi nhà quản trị mạng hoặc một địa chỉ tạm thời, có thể thay đổi (IP động) thông qua công cụ DHCP (giao thức cấu h́nh host động sẽ tự động xác định địa chỉ IP tạm thời) ngay trên Windows Server.

Các router (bộ định tuyến), firewall (tường lửa) và máy chủ proxy dùng địa chỉ IP tĩnh c̣n máy khách có thể dùng IP tĩnh hoặc động.

Thường th́ các nhà cung cấp Internet DSL hay cáp sẽ chỉ định loại IP động cho bạn. Trong các router và hệ điều hành, cấu h́nh mặc định cho các máy khách cũng là IP động. Loại địa chỉ này hay được dùng cho máy tính xách tay kết nối Wi-Fi, PC truy cập bằng Dial-up hay mạng riêng.

Phân phối địa chỉ IP

Trên thế giới có hàng chục triệu máy chủ và hàng trăm ngh́n mạng khác nhau. Do đó, để quản lư sao cho địa chỉ IP không trùng nhau, một tổ chức mang tên Network Information Center (NIC) ra đời với nhiệm vụ phân phối Net ID (địa chỉ mạng) cho các quốc gia. Ở mỗi nước lại có một trung tâm quản lư Internet làm công việc phân phối Host ID (địa chỉ máy chủ). Tại Việt Nam, nếu muốn thiết lập một hệ thống máy chủ, khách hàng có thể tới VNNIC để đăng kư IP tĩnh với mức phí từ 1 đến 285 triệu đồng, tùy theo quy mô sử dụng. (Xem chi tiết tại đây)

Cấu trúc và phân lớp địa chỉ IP

Các địa chỉ này được viết dưới dạng một tập hợp bộ số (octet) ngăn cách nhau bằng dấu chấm (.). Nếu biết địa chỉ IP của một website, bạn có thể nhập vào tŕnh duyệt để mở mà không cần viết tên miền. Hiện nay có 2 phiên bản là IPv4 và IPv6, trong đó IPv4 là chuẩn đang dùng rộng răi với độ dài 32 bit. Nhưng trong tương lai, khi quy mô của mạng mở rộng, người ta có thể phải dùng đến IPv6 là chuẩn 128 bit.

Xét trong phiên bản IPv4, địa chỉ 32 bit này được chia làm 4 bộ, mỗi bộ 8 bit (viết theo dạng nhị phân gồm các số 0 và 1) được đếm thứ tự từ trái sang phải. Bạn đọc có thể dùng trang web này để chuyển đổi giữa hai hệ đếm.

Nếu viết theo dạng thập phân (thường dùng để dễ nhận biết), địa chỉ IP có công thức là xxx.xxx.xxx.xxx, trong đó x là số thập phân từ 0 đến 9. Tuy vậy, khi 0 đứng đầu mỗi bộ số, bạn có thể bỏ đi, ví dụ 123.043.010.002 được viết thành 123.43.10.2.

Cấu trúc trên thể hiện 3 thành phần chính là
Class bit Net ID Host ID

Phần 1 là bit nhận dạng lớp, dùng để xác định địa chỉ đang ở lớp nào.

Địa chỉ IP được phân thành 5 lớp A, B, C, D, E, trong đó lớp D, E chưa dùng tới. Ta xét 3 lớp đầu với hệ đếm nhị phân.

Lớp A:

Như vậy, bit nhận dạng thứ nhất của lớp A bằng 0, 7 bit c̣n lại dành cho địa chỉ mạng Net ID, phần tiếp theo dành cho địa chỉ máy chủ Host ID. Vùng số của mạng được gọi là tiền tố mạng (network prefix). Lớp A áp dụng khi địa chỉ network ít và địa chỉ máy chủ nhiều. Tính ra, ta được tối đa 126 mạng và mỗi mạng có thể hỗ trợ tối đa 167.777.214 máy chủ. Vùng địa chỉ lư thuyết tính theo hệ đếm thập phân từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 (thực tế ta không dùng các địa chỉ đều có giá trị bit bằng 0 hay 1).

Lớp B:

Bit nhận dạng của lớp B là 10, 14 bit c̣n lại dành cho Net ID. Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ ở mức vừa. Tính ra, ta được tối đa 16.382 mạng, mỗi mạng phục vụ tối đa 65.534 máy chủ. Vùng địa chỉ lư thuyết từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0.

Lớp C:

Bit nhận dạng của lớp C là 110, 21 bit c̣n lại dành cho Net ID. Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng nhiều và địa chỉ máy chủ ít. Tính ra, ta được tối đa 2.097.150 mạng, mỗi mạng phục vụ tối đa 254 máy chủ. Vùng địa chỉ lư thuyết từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0.

Địa chỉ IP cho mạng riêng

Trên thực tế, khi phạm vi hoạt động mạng mở rộng, nếu công ty phải đi xin thêm địa chỉ th́ sẽ tốn kém. Hơn nữa, có khi một mạng nhỏ chỉ gồm vài chục máy chủ và điều này gây lăng phí rất nhiều địa chỉ c̣n lại. Do đó, người ta nghĩ đến mạng riêng (private network) để tận dụng nguồn tài nguyên. Các thiết bị trong một mạng nội bộ sẽ dùng địa chỉ IP riêng mà không kết nối trực tiếp với Internet.

Các mạng riêng này trở nên phổ biến với thiết kế LAN v́ nhiều tổ chức thấy rằng họ không cần địa chỉ IP cố định trên toàn cầu cho mỗi máy tính, máy in, máy fax... Các router trên Internet thường được định cấu h́nh để từ chối kết nối dùng địa chỉ IP riêng. Chính sự "cách ly" này đă khiến mạng riêng trở thành h́nh thức bảo mật cơ bản v́ người ngoài không kết nối trực tiếp được với máy trong network đó. Cũng vậy, do các mạng riêng này không thể kết nối trực tiếp với nhau nên chúng có thể dùng một vùng địa chỉ IP con giống nhau mà không gây xung đột ǵ.

Cách phân chia địa chỉ mạng con như sau:

Về bản chất, ta sẽ tận dùng các bộ số không dùng đến của địa chỉ máy chủ để mở rộng quy mô cho mạng. Subnet Mask (giá trị trần của từng mạng con) cho phép bạn chuyển đổi một mạng lớp A, B hay C thành nhiều mạng nhỏ, tùy theo nhu cầu sử dụng. Với mỗi giá trị trần này, bạn có thể tạo ra một tiền tố mạng mở rộng để thêm bit từ số máy chủ vào tiền tố mạng. Việc phân chia này sẽ dễ hiểu hơn khi bạn dùng hệ đếm nhị phân.

- Các bit được đánh số 1 nếu bit tương ứng trong địa chỉ IP là một phần của tiền tố mạng mở rộng.

- Các bit được đánh số 0 nếu bit là một phần của số máy chủ.

Ví dụ tiền tố mạng lớp B luôn bao gồm 2 bộ số đầu của địa chỉ IP, nhưng tiền tố mạng mở rộng của lớp B lại dùng cả bộ số thứ 3.

Ví dụ 1: Nếu có địa chỉ IP lớp B là 129.10.0.0 và bạn muốn dùng cả bộ số thứ 3 làm một phần của tiền tố mạng mở rộng thay cho số máy chủ, bạn phải xác định một giá trị trần của mạng con là: 11111111.11111111.11111111.00000000 (255.255.255.0). Như vậy, giá trị trần này chuyển địa chỉ của lớp B sang địa chỉ lớp C, nơi số máy chủ chỉ gồm bộ số thứ 4. Kư hiệu /24 thể hiện bạn đă dùng 24 bit đầu để làm tiền tố mạng mở rộng.

Ví dụ 2: Nếu bạn chỉ muốn dùng một phần của bộ số thứ 3 cho tiền tố mạng mở rộng, hăy xác định giá trị trần của địa chỉ mạng con là 11111111.11111111.11111000.00000000 (255.255.248.0), trong đó chỉ có 5 bit của bộ số thứ 3 được đưa vào tiền tố mạng mở rộng. Lúc này ta có kư hiệu /21.

Để xác định Subnet Mask dựa trên số máy chủ ḿnh muốn, bạn có thể tham khảo bảng sau:
Dia chi IP là ǵ? DcIP

Chú ư: Địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại, trừ /32 v́ đây là địa chỉ máy chủ duy nhất.

Xác định địa chỉ để sử dụng với giá trị trần của mạng con

Địa chỉ cho lớp C

Đối với một mạng có từ 2 đến 254 máy chủ, bộ số thứ 4 sẽ được dùng đến, bắt đầu từ 0. Ví dụ, mạng con 8 máy chủ (/29) sẽ có vùng địa chỉ như sau:
Mạng con /29 (255.255.255.248) Vùng địa chỉ
192.168.0.0 192.168.0.0 - 192.168.0.7
192.168.0.8 192.168.0.8 - 192.168.0.15
192.168.0.16 192.168.0.16 - 192.168.0.31
... ...
192.168.0.248 192.168.0.248 -192.168.0.255

Chú ư: địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại. Bạn không dùng được 192.168.0.0 hay 192.168.0.7.

Nói tóm lại, các vùng địa chỉ sau được chỉ định cho mạng riêng:

* 10.0.0.0 - 10.255.255.255 (lớp A)
* 172.16.0.0 - 172.31.255.255 (lớp B)
* 192.168.0.0 - 192.168.255.255 (lớp C)

Thiết lập và xem địa chỉ IP trên máy tính

Khi xây dựng một mạng nội bộ gồm máy chủ và máy khách, bạn sẽ phải vào hệ thống để lập địa chỉ IP. Nhấn chuột phải vào biểu tượng My network places, chọn Properties. Tiếp tục nhấp chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection > Properties > chọn Internet Protocol (TCP/IP) > Properties. Một bảng sau hiện ra:
Bạn có thể thiết lập IP tự động hoặc bằng tay. Ảnh chụp màn h́nh

Muốn xem địa chỉ này, bạn vào menu Start > All Programs > Accessories > Command Prompt. Khi màn h́nh Dos hiện ra, gơ ngay vào vị trí con trỏ chữ "ipconfig". Cách khác: Start > Run > gơ ipconfig > OK.

Khi một thiết bị nào đó trên network riêng cần liên hệ với các mạng khác, người dùng phải đảm bảo mạng ngoài có dùng địa chỉ IP thực để các router chấp nhận kết nối. Thường th́ "cánh cổng" router này chính là thiết bị dịch địa chỉ mạng (NAT - network address translation) hoặc công đoạn đó được thực hiện nhờ một máy chủ proxy.
Admin
Admin
Admin

Posts : 72
Join date : 2008-04-06

https://tinspdn.forumotion.com

Back to top Go down

Dia chi IP là ǵ? Empty Lam the nao de xac dinh mot dia chi Ip?

Post  nguyentrucmaianh Mon May 26, 2008 11:02 am

Làm thế nào để xác định một địa chỉ IP





Bản Tin IT - Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một địa chỉ duy nhất mà các thiết bị điện tử sử dụng để nhận biết và giao tiếp lẫn nhau trên mạng máy tính. Địa chỉ này được xác định bằng cách sử dụng chuẩn IP (Internet Protocol). Định nghĩa một cách đơn giản hơn thì địa chỉ IP là địa chỉ máy tính sử dụng trên Internet. Do vậy mà địa chỉ IP là duy nhất đối với mỗi thiết bị.


Ngoài máy tính, những thiết bị khác có thể có địa chỉ IP duy nhất bao gồm router, switch, các máy chủ cơ sở hạ tầng, máy in, máy fax Internet và thậm chí là một số máy điện thoại.

Địa chỉ IP đươc gán và quản lư bởi IANA (Internet Assigned Numbers Authority). IANA chỉ định các khối địa chỉ IP tới bất kỳ 4 khu vực đăng kư Internet (ARIN, RIPE NCC, APNIC và LACNIC), những nơi này sau đó sẽ gán các khối địa chỉ IP nhỏ hơn tới các nhà cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp.

Một địa chỉ IP thông thường gồm có 32 bit hoặc 4 byte địa chỉ thường được hiển thị bởi 4 chữ số (mỗi số giới hạn từ 0 đến 255) và cách nhau bởi dấu chấm. Ta có một ví dụ về địa chỉ IP như sau: '192.135.67.201'. Phạm vi của các số trong khoảng từ 0 tới 255 thường được hiển thị bởi 8 bit, hay còn gọi là một ‘Octet’.

Tuy nhiên, hạn chế của phiên bản địa chỉ IP này là số lượng địa chỉ IP bị giới hạn đối với 4, 294, 967, 296. V́ thế một phương pháp gán địa chỉ IP mới có tên là CIDR đã thay thế cho phương pháp trên. Phương pháp CIRD cũng được áp dụng vào phiên bản tiếp theo (IPv6) của địa chỉ IP.

Phiên bản mới của địa chỉ IP là 128 bit hoặc 16 byte chiều rộng, phiên bản này sẽ cho phép một khối lượng lớn địa chỉ IP trở nên sẵn có cho các máy tính trên Internet.

Phân loại địa chỉ IP

Có hai loại địa chỉ IP: IP tĩnh và IP động. Khi địa chỉ IP của máy tính là như nhau mỗi lần máy tính kết nối vào mạng thì đó được gọi là địa chỉ IP tĩnh. Tuy nhiên, khi địa chỉ IP của máy tính thay đổi khác nhau mỗi lần máy tính kết nối mạng thì đó là địa chỉ IP động.

Địa chỉ IP máy bạn là ǵ?

Cho đến bây giờ chắc hẳn bạn vẫn đang thắc mắc "Địa chỉ IP của tôi là gì?" và "Làm thế nào để tôi có thể xác định được địa chỉ IP của tôi".
Không khó để bạn có thể xác định địa chỉ IP. Tuy nhiên các phương pháp sẽ khác nhau qua các tình huống khác nhau. Dưới đây sẽ là một số phương pháp đơn giản để xác định địa chỉ IP của máy tính khi đang kết nối Internet, khi bạn sử dụng máy tính Macintosh hay khi sử dụng máy tính Windows, và thậm chí cả cách nhận diện địa chỉ IP của người gửi thư điện tử.

Khi kết nối Internet

Trên Internet có rất nhiều trang web có thể dò tìm địa chỉ IP khi máy tính được kết nối qua Internet. Tuy nhiên, nếu như bạn đang trên một mạng LAN hay một mạng tại nhà, th́ các trang web đó có thể sẽ dò tìm địa chỉ IP của router mạng.

Khi sử dụng máy tính Macintosh

Trên máy Mac, địa chỉ IP được t́m thấy tại bảng điều khiển TCP/IP, khi máy tính là Mac OS X thì địa chỉ IP được t́m thấy tại System Preferences trong mục ‘Internet and Network’ .

Khi sử dụng máy tính Windows

Nếu bạn muốn dò t́m địa chỉ IP của máy tính (trường hợp đang sử dụng Windows) th́ quá tŕnh hoàn dò tìm rất đơn giản:

Kích vào 'Start' trên thanh tác vụ Windows.
Chọn 'Run'.
Nhập ‘cmd’ tại hộp nhập text. Lệnh này sẽ chuyển tới trình đơn dấu nhắc lệnh.
Tại trình đơn này, nhập ‘ipconfig/all’.
Bạn sẽ t́m thấy địa chỉ IP của máy tính tại trường địa chỉ IP.

Dò tìm địa chỉ IP của thư điện tử nhận được

Nếu bạn muốn dò tìm địa chỉ IP của máy tính đã gửi thư cho bạn thì có thể t́m thấy tại đầu mục (header) thư điện tử. Thông thường, thông tin này sẽ được ẩn đi. Nếu kích vào 'Show Headers' trong khi đọc thư điện tử trên Internet, thì địa chỉ IP của máy tính từ nơi gửi thư sẽ được hiển thị.

Một số giá trị của địa chỉ IP

Địa chỉ IP rất hữu ích cho việc dò tìm và giải quyết các vấn đề về xâm nhập cũng như các mối nguy hiểm từ Internet. Những địa chỉ IP này đồng thời cũng giúp giảm spam thư điện tử hoặc khi bạn nhận được những bức thư với những lời đe dọa hay các loại virut nguy hiểm có thể xâm nhập thông qua thư điện tử.

nguyentrucmaianh

Posts : 31
Join date : 2008-04-08

Back to top Go down

Back to top


 
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum